Trong cuộc sống, chúng ta đã không ít lần phải sao y bản chính để thực hiện các thủ tục hành chính. Bạn có thể xác thực tài liệu để vay ngân hàng, thành lập công ty hoặc mở tài khoản ngân hàng. Vậy sao y bản chính là gì? mất bao lâu để sao chép một bản gốc? Những tổ chức, cơ sở nào có khả năng công chứng hồ sơ? Hôm nay mời các bạn cùng babil.info tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này nhé.
I. Khái niệm sao y bản chính

Chứng nhận theo quy định tại Điều 2, Khoản 2 của Nội lệnh 23/2015 / NĐ-CP có nghĩa là cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền dựa vào bản chính để chứng minh rằng bản sao là trung thực với bản chính.
Xuất bản một bản sao từ sách chính có nghĩa là cơ quan hoặc tổ chức quản lý sách chính xuất bản một bản sao dựa trên sách làm việc gốc. Bản sao từ sổ chính có nội dung đầy đủ và chính xác như được ghi trong sổ làm việc gốc.
Chứng thực bản sao từ bản chính có nghĩa là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại Nghị định 23/2015 / NĐ-CP chứng minh rằng căn cứ vào bản chính thì bản sao là đúng với bản chính.
Bản sao y (hoặc sao y có công chứng họ tên) là bản sao hoàn chỉnh về nội dung, thể thức của bản chính và được công chứng, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép hoạt động. Bản sao này, theo quy định của pháp luật, phải được sao từ bản chính / bản chính.
Sao y bản chính là gì? “Sao y bản chính” là bản sao đầy đủ và chính xác nội dung của tài liệu được trình bày theo một định dạng nhất định. Có hai loại sao chép: nhái tiếng Việt và nhái tiếng nước ngoài. Việc sao chép tiếng Việt diễn ra trên địa bàn phường và việc sao chép tiếng nước ngoài diễn ra trên địa bàn quận.
II. Tính pháp lý của bản sao y công chứng

Một số tổ chức có thể chấp nhận bản sao của các tài liệu chưa được chứng thực. Tuy nhiên, thông thường cần phải được cấp phép bằng chứng thực của công chứng để đảm bảo bản sao là xác thực, nội dung y như bản chính và được pháp luật bảo vệ trong trường hợp có tranh chấp, gian lận liên quan đến tài liệu này. Khi sao y bản chính, công chứng viên chỉ yêu cầu bản chính và có thể chứng thực mà không cần chính chủ / người ký.
Ngoài ra, bạn có thể yêu cầu xác thực các tài liệu được gửi qua đường bưu điện hoặc chuyển phát nhanh. Tuy nhiên, việc công chứng tài liệu không thể được gửi qua e-mail. Nguyên nhân là do email quá dễ bị “giả mạo” và phải được xác minh bằng các phương thức bên ngoài như cách trên.
Tính pháp lý của bản sao y công chứng được quy định rất rõ ràng tại Điều 3 Nghị định 23/2015 / NĐ-CP. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì mới được chứng thực trong giao dịch “.
Do đó, nếu thực tế có giao dịch mà phải sử dụng giấy tờ thì bạn có thể nộp bản sao có công chứng đầy đủ thay cho bản chính. Và giá trị pháp lý của các bản sao này là như nhau như ban đầu.
III. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản giấy tờ văn bản

Một số tổ chức có thể chấp nhận bản sao của các tài liệu chưa được chứng thực. Tuy nhiên, thông thường cần phải được cấp phép bằng chứng thực của công chứng để đảm bảo bản sao là xác thực, nội dung y như bản chính và được pháp luật bảo vệ trong trường hợp có tranh chấp, gian lận liên quan đến tài liệu này.
Khi sao y bản chính, công chứng viên chỉ yêu cầu bản chính và có thể chứng thực mà không cần chính chủ / người ký. Ngoài ra, bạn có thể yêu cầu xác thực các tài liệu được gửi qua đường bưu điện hoặc chuyển phát nhanh. Tuy nhiên, việc công chứng tài liệu không thể được gửi qua e-mail.
Nguyên nhân là do email quá dễ bị “giả mạo” và phải được xác minh bằng các phương thức bên ngoài như cách trên. Tính pháp lý của bản sao y công chứng được quy định rất rõ ràng tại Điều 3 Nghị định 23/2015 / NĐ-CP.
Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì mới được chứng thực trong giao dịch “. Do đó, nếu thực tế có giao dịch mà phải sử dụng giấy tờ thì bạn có thể nộp bản sao có công chứng đầy đủ thay cho bản chính. Và giá trị pháp lý của các bản sao này là như nhau như ban đầu.
Bước 3: Người thực hiện chứng thực nhận văn bản, kiểm tra bản chính và đối chiếu với bản sao. Nếu nội dung của bản sao trung thực với bản chính và không thuộc trường hợp không phải là căn cứ để chứng thực bản sao thì việc chứng thực sau đây được thực hiện. Thực hiện theo mẫu quy định để ghi đầy đủ bản sao được chứng thực từ bản chính. Ký tên, điền đầy đủ thông tin, ghi rõ tên và đóng dấu của Sở Tư pháp nơi xác nhận.
Đối với bản sao từ 02 (02) trang trở lên, lời khai phải được ghi vào trang cuối cùng. Nếu liên từ 02 (02) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. Đồng thời, bạn có thể xác thực nhiều hơn 01 (một tờ) bản sao từ giấy tờ, tài liệu gốc. * Trường hợp từ chối chứng thực thì người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị chứng thực và yêu cầu chứng thực.
Bước 4: Người yêu cầu cấp giấy chứng nhận nhận kết quả tại địa điểm nộp hồ sơ và nộp lệ phí theo quy định (nếu có).
IV. Thời hạn tối đa bản sao từ bản chính là bao nhiêu?

Không có tài liệu nào quy định rằng bản sao y chứng thực chỉ có giá trị trong vòng sáu tháng. Tuy nhiên, dường như có sự truyền miệng và phong tục về thời hạn hiệu lực của bản sao.
Trên thực tế, một số giấy tờ dễ bị biến động sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thêm một trang để gia hạn thay đổi Hộ khẩu cũng dễ bị cắt hộ khẩu Vì vậy chúng tôi quyết định xem xét sao lục 6 tháng để tăng thêm ý nghĩa. bảo mật. Trên thực tế, một số giấy tờ không thể thay đổi hoặc điều chỉnh. Ví dụ, một thẻ ID hoặc bằng tốt nghiệp.
Do đó, việc chỉ định thời gian tồn tại của bản sao là không chính xác. Bản sao có ý nghĩa là tuyên bố của người xác thực rằng văn bản của tài liệu này đã được sao chép từ tài liệu gốc tại thời điểm xác thực.
Tóm lại, đối với các loại do cơ quan nhà nước cấp thì bản sao có thể được cơ quan, tổ chức công chứng như đã trình bày ở trên. Trên đây là toàn bộ khái niệm về nội dung sao y bản chính là gì để thực hiện sao y bản chính giấy thường và giấy thường. Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ đã mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích.